Xin giải đáp một số thắc mắc về thủ tục xoay quay việc thực hiện tờ giấy hôn thú này theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Điều điện để nam/nữ đăng ký kết hôn?
Điều kiện kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và
không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: không được
kết hôn với người đang có vợ, có chồng; người mất năng lực hành vi dân
sự (tâm thần); giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong
phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi,...; giữa những người cùng
giới tính…)
Đăng ký kết hôn để được pháp luận thừa nhận quan hệ hôn nhân |
Cần có bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản công chứng sao y); giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú. Nếu đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn kèm theo giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Thủ tục tiến hành tại cơ quan hành chính?
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ
phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý
muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp
hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên
nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của
vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Bao lâu thì có giấy chứng nhận kết hôn?
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh,
thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Mẫu Giấy chứng nhận kết hôn |
Trường
hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở
nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người
nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là
Cơ quan đại diện Việt Nam (cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh
sự của Việt Nam) ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam
nữ là công dân Việt Nam tạm trú.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp
luật, “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.” Trường hợp nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không
đăng ký kết hôn thì khi họ có yêu cầu ly hôn Tòa án sẽ ra bản án không
công nhận họ là vợ chồng. Đây là cách xử lý mới đối với hành vi cố ý vi
phạm quy định của luật về việc đăng ký kết hôn, không phụ thuộc vào yêu
cầu khởi kiện của các đương sự lúc ban đầu.